Một lý thuyết về cách đánh thuế theo đó gánh nặng về thuế nên được phân bổ theo khả năng chi trả; và một hệ thống thuế kiểu luỹ tiến, tỷ lệ hay luỹ thoái, tuỳ thuộc vào thước đo được sử dụng và độ dốc giả định của đồ thị thoả dụng biên của thu nhập.
Ability To Pay Theory / Lý Thuyết Về Khả Năng Chi Trả
Thuật Ngữ
09-10-2025
Chia sẻ bài viết
Nội Dung Liên Quan Đến Thuật Ngữ
Ability To Pay / Khả Năng Chi Trả
09-10-2025
Ability to pay là khả năng chi trả - khả năng kinh tế của một cá nhân hay tổ chức để thanh toán (thường bằng tiền) khi mua hàng hóa hay dịch vụ.Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai từ lợi nhuận hay thu nhập.1. Ngân hàng: Khả năng của người vay thanh toán vốn gốc và lãi từ thu nhập sau khi nộp thuế.Ability And Earnings / Năng Lực Và Thu Nhập
09-10-2025
Thước đo về khả năng và trình độ (học vấn) có tương quan chặt chẽ với nhau, làm tăng khả năng là phần lớn lợi tức được ước tính do giáo dục trên thực tế cũng chính là lợi tức do năng lực.ABC Agreement / Hợp Đồng ABC
09-10-2025
ABC Agreement là hợp đồng giữa một công ty môi giới - kinh doanh chứng khoán với nhân viên được nó mua chỗ, hay nói cách khác là mua tư cách thành viên ở Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE).Abatement Cost / Chi Phí Kiểm Soát; Chi Phí Chống (Ô Nhiễm)
09-10-2025
Chi phí làm giảm sự khó chịu như ô nhiễm hay tắc đường.Average Equity / Vốn Trung Bình
09-10-2025
Average Equity là số dư trung bình hằng ngày trong tài khoản giao dịch. Những công ty môi giới chứng khoán tính toán vốn sở hữu của khách hàng hàng ngày như là một phần trong các thủ tục để theo dõi lời và lãi trong những giao dịch chưa hoàn tất, được gọi là điều chỉnh theo thị trường (Mark to the Market).
